Rss Feed



  1. Ng cnh triết hc: Phê bình, Hư vô ch nghĩa, Hoài nghi ch nghĩa, và Quyết đnh lun
    Đ cung cp mt ng cnh triết hc cho vic nhn thc triết hc ca Foucault, phn sau đây s gii thích bn khái nim triết hc – phê bình, hư vô ch nghĩa, hoài nghi ch nghĩa, và quyết đnh lun – cũng như nhng mi liên h tương ng ca chúng đi vi tác phm ca Foucault.


    Phê bình
    Các hc gi thường coi tác phm ca Foucault là mt phn ca truyn thng triết hc “phê bình”. Nhng nghiên cu triết hc khác trong truyn thng này bao gm các tác phm ca Immanuel Kant (Phê phán Lý tính Thun túy, Phê phán Lý tính Thc hành, Phê phán Năng lc Phán đoán), Karl Marx (Tư bn, Tuyên ngôn Cng sn), và phái Frankfurt (tên chính thc là Vin Nghiên cu Xã hi, gm Theodor Adorno, Max Horkheimer, và Walter Benjamin). Các trường phái tư tưởng này được coi là có tính “phê bình” ch mc đích ca chúng là làm cho s gii phóng con người tr nên thun li bng n lc tìm hiu cách thc mà lý tính có th được áp dng đ nâng cao đi sng con người, cũng như cách thc mà lý tính có th hành chc đ đt nhng gii hn lên vic làm con người thì có nghĩa là gì.
    Triết hc Foucault nghiên cu rt nhiu nhng vn đ tương t như nhng lý thuyết phê bình khác thc hin, bao gm quyn lc, t do, chính tr và nhng kh năng cho tư duy lun lý. Nó cũng tp trung vào cùng nhng vn đ như nhng lý thuyết phê bình khác; tuy nhiên Foucault tiếp cn nhng vn đ này trong cách thc ging vi Nietzche hơn là các lý thuyết phê bình hin đi.
    Đi nghch vi rt nhiu các nhà lý lun phê bình khác, tác phm ca Foucault không đ xut nhng gii pháp cho các vn đ chính tr. Không ging như Kant, Marx, hay phái Frankfurt, triết hc Foucalt không đưa ra cho chúng ta mt vin tượng v mt thế gii công bng, nhân qun đo đc, hay mt xã hi không giai cp. Cách tiếp cn phê bình ca ông không cung cp nhng câu tr li cho các vn đ chính tr và xã hi, nhưng li đưa ra nhng câu hi v cách thc chúng ta suy nghĩ. Câu slogan ph biến “Tra vn uy quyn” (Quesstion authority) rt sát đ miêu t hướng tiếp cn thuyết phê bình ca Foucault.
    Foucalt gi tiêu đim triết hc ca mình là problematization. Thut ng này có nghĩa kép. Trong nghĩa th nht, problematize có nghĩa là biến các thc tế thành các vn đ. Foucault nghiên cu lch s xã hi và chính tr đ thách thc uy quyn ca nhng th mà chúng ta mc nhiên tha nhn, đc bit là nhng th mà chúng ta cho là tt yếu và bt kh. Nghĩa khác ca problematization là coi các vn đ như là đi tượng ca nghiên cu. Foucault quan tâm ti vic nhng vn đ ca thế k mười by khác bit thế nào so vi nhng vn đ ca thế k mười tám. Ông đưa ra câu hi “Cái gì là điu kin lch s làm cho vài điu gì đó - ch không phi nhng cái khác -  trông như th có vn đ? Ti sao cái gì đó li tr thành vn đ?” Ví d, ông quan tâm ti nhng điu kin đem ti s ny sinh ca cái gi là quy tc trang phc nhà trường. Tht l lùng làm sao khi qun áo ca hc sinh li có tính cht quan trng đi vi nhng nghi thc trường hc đến thế! Cái gì đang din ra trong trường hc gii thích cho lý do ti sao trang phc ca hc sinh li tr thành mt vn đ ca k lut trường quy?
    Phê bình chính tr đi vi Faucoult không có nghĩa là gii quyết các vn đ”. Nó có nghĩa là thách thc nhng s mc nhn đang hin hành, phá hy hin trng, tra vn uy quyn, và kích thích chúng ta t nhìn nhn li chính chúng ta trong thế gii bng cái nhìn mi. Theo hướng này, cách tiếp cn problematization ca Foucault ti triết hc mt mt ging vi nhng nhà lý lun phê phán khác và mt khác li là riêng bit.
    Mt vài hc gi nghiên cu Foucault  mô t tác phm ca ông là có tính hư vô, hoài nghi và đnh mnh. tng khái nim trong s ba khái nim này, có nhng lý do bin h cho quy kết đó, và cũng có nhng lý do gii thích ti sao quy kết đó đã không được áp dng mt cách công bng cho tác phm ca Foucault. Ba khái nim này - hư vô ch nghĩa, hoài nghi ch nghĩa, và quyết đnh lun – được bàn lun ngn gn phía dưới đây s cung cp mt ng cnh triết hc cho vic đánh giá đúng v trí ca Foucault trong bi cnh triết hc.

    Hư vô ch nghĩa
    Bi Foucault không đưa ra gii pháp cho các vn đ, mt vài nhà lí lun phê bình hin đi đã gi triết hc ca ông là hư vô ch nghĩa. Ph thuc vào cách ch nghĩa hư vô được đnh nghĩa, thì qu tht tác phm ca Foucault ít nhiu có tính hư vô.
    Hư vô ch nghĩa là mt quan đim triết hc cho rng chng có nn tng nào cho chúng ta da vào đ mà nhn thy s tht hay quyết đnh chn giá tr ca bt kì điu gì. Ch nghĩa hư vô xác quyết rng không có căn c nào đ t đó chúng ta có thế vin vào mà đnh giá chân lý trong đc tin và tuyên b ca chúng ta.
    S quy kết hư vô ch nghĩa có th được áp dng bi triết hc Foucault không đóng góp gì cho cuc truy tìm s tht ca khoa hc hoc hin đi. Triết hc Foucault khước t nhng thnh cu các căn c nn tng (nhng th chúng ta cho là đúng mi lúc mi nơi). Ông cũng đã phê phán nhng “ch thuyết”, nhng trường phái tư tưởng cung cp cơ s cho vic quyết đnh cái gì là tt và cái gì là xu, hay cái gì là đúng và cái gì là sai. Foucault không đem li cho chúng ta nhng nguyên tc ch đo đ đnh giá s tht hay giá tr ca bt kì điu gì. Hơn na, triết hc ca ông cũng đt thành vn đ nhng n lc triết hc hòng hp lý hóa hay bin minh cho nhng đnh giá như vy. Triết hc Foucault có th được coi như là có tính hư vô trong chng mc mà nó khước t nhng n lc nhm cung cp các căn c nn tng (nhng lý do đáng tin cy hay nhng bin h có tính h thng) có th giúp chúng ta phân bit được tt – xu, đúng – sai.
    Đng thi tác phm ca Foucault cũng có th được coi là phn- hư vô. Ông không làm vic đ tìm ra cơ s cho vic xác đnh s tht, nhưng - điu này rt quan trng – điu này không có nghĩa là ông làm vic đ chng minh rng không có cơ s cho s tht. Triết hc Foucault không xác quyết rng “Chng có cái gì ví như s tht c”, cho nên theo nghĩa này nó không phi là hư vô. Thay vào đó, quan đim ca ông ging vi điu này:
    Có th có hoc không th có cơ s ph quát cho s tht. Tôi không quan tâm ti vic đó. Tuy nhiên, con người xuyên sut lch s đã hành đng như th có mt s điu nht đnh nào đó là đúng. Tôi ch quan tâm ti cách thc con người to ra nhng quy tc đ quyết đnh cái gì là đúng và cái gì là sai.
    Đ hiu nhng gì mà Foucault thc hin trong các bài viết và bài ging ca ông, điu quan trng nht cn ghi nh là vic truy tìm s tht (hoc s gi di) không phi là mc đích ca triết hc ông. Đnh hướng triết hc ca Foucault có th thot nhìn thy qua lot câu hi kiu như thế này:
    1.      Điu gì xy ra nếu truy tìm s tht ch là mt cái by?
    2.    Điu gì xy ra nếu truy tìm s tht ch là mt “cuc đeo đui vô ích” làm chúng ta sao nhãng khi nhng câu hi thú v khác?
    3.    Nhng vn đ triết hc ca chúng ta ti t đâu?
    4.    Trong nhng cách thc nào mà truy tìm s tht đã giam cm tư duy ca chúng ta và chế ng nhng kh năng là người ca chúng ta trong thế gii?
    Foucault quan tâm ti nhng điu kin lch s dn ti nhng h thng tư tưởng khác nhau. Có nhng h thng tư tưởng trong thế k XVII thiết lp nên nhng quy tc đ quyết đnh s tht, và nhng h thng đó khác bit vi nhng h thng thiết lp nên nhng quy tc trong thế k XVIII. Thi đim lch s khác nhau phát minh ra nhng tiêu chun khác nhau đ quyết đnh cái gì là tht. Nhng quy tc s tht cho k nguyên lch s này không ging nhng quy tc s tht cho k nguyên lch s kia. Có nhng b tiêu chun khác nhau trong lch s đ quyết đnh cái gì là tht; Foucault thc tế đã s dng cm t “trò chơi s tht” đ ám ch ti các kiu h thng tư tưởng mang tính lch s này.
    Thuyết duy s là quan đim triết hc cho rng nhng điu kin đa phương c th s đnh hình khái nim và nhãn quan. Bi Foucault nghiên cu trò chơi s tht như là sn phm ca nhng bi cnh lch s ca chúng nên triết hc ca ông có th được xếp loi vào thuyết duy s hơn là hư vô ch nghĩa.
    Thuyết tương đi có liên quan ti thuyết hư vô, và là mt li phê bình triết hc khác được áp dng cho tác phm ca Foucault. Ch nghĩa tương đi quen thuc nht vi chúng ta trong cm t “Tt c ch là tương đi thôi”, có nghĩa là không có s tht duy nht mà là có nhng s tht khác nhau. Vi Descartes và các nhà lý thuyết hin đi khác, ch nghĩa tương đi li là mt vn đ triết hc bi nó không đem li cho chúng ta bt c cơ s nào đ chúng ta da vào đó mà phán đnh xem nhng đc tin ca chúng ta là đúng hay sai. Đúng là Foucault đã t chi tt c nhng lut đnh ph quát và các nn tng cho hành đng phán đnh cái gì là đúng. Tuy nhiên điu đó không có nghĩa là đi vi Foucault, “bt c cái gì cũng được”. Ch bi vì không có lut ph quát nào không có nghĩa là chúng ta không có cơ s cho s phán đnh. Triết hc Foucault không cung cp các lut, các nguyên tc hay  nn tng giúp chúng ta thc hin các phán đnh; tuy nhiên nó cung cp nhng nhãn quan, cái nhìn thu đáo, nhng công c lý thuyết và cm hng đ nghiên cu đi sng ca chúng ta sâu hơn và phán đnh có tính phê bình hơn.
    Có mt nhân t khác bin lun chng li vic xếp phm trù triết hc Foucault vào hư vô ch nghĩa. Trong đi sng cá nhân, ông hot đng chính tr rt tích cc. Ông công khai phn đi nhng bt công xã hi, không ch Pháp mà còn nhiu quc gia khác. Trong khong thi gian là mt thành viên ca Hi Cng sn Pháp, ông tham gia các cuc đu tranh chính tr chng li nhng đo lut phân bit, thành lp mt nhóm nhng người vn đng đòi quyn công dân cho tù nhân, và đã tuyên b thng vi truyn thông đi chúng rng ông chng li s bóc lt và lm dng. Nếu ch nghĩa hư vô bao hàm mt kiu t b thế gii thì ch nghĩa tích cc bn b ca Foucault rõ ràng không hư vô ch nghĩa mt chút nào. Vi nét tinh tế đc trưng, ông đã mô t quan đim ca riêng mình là “ch nghĩa tích cc yếm thế”. Trong cm t này chúng ta có th nhn ra quan đim triết hc ni lên tính ma mai châm biếm hơn là hư vô ch nghĩa.

    Ch nghĩa hoài nghi
    Mt s hc gi phân triết hc Foucault vào loi ch nghĩa hoài nghi (ví d xem Rajchman 1985). Ch nghĩa hoài nghi là mt quan đim triết hc t chi s phán đnh nhng xác nhn. Ch nghĩa hoài nghi là mt quan đim đt ra câu hi “Bn chc chn v điu y ch?” Hiu theo nghĩa rng ca thut ng y, tác phm ca Foucault được xếp vào ch nghĩa hoài nghi.
    Foucault thm chí còn hoài nghi toàn b s nghip triết hc hin đi. Foucault dám hi nhng câu hi dng như:
    1.      Bn có chc chn rng s tht là vn đ quan trng nht ca triết hc hay không?
    2.    Thay vào đó, ti sao triết hc li không đi tìm hiu trng thái cc khoái?
    3.    Ti sao triết hc phương tây li quá quan tâm ti s tht như vy?
    Cp đ căn bn này ca ch nghĩa hoài nghi đã thách thc triết hc cp đ ct lõi bn th ca nó, và do vy đã làm cho rt nhiu nhà lý lun, nhà khoa hc, cũng như các trí thc hin đi không th chp nhn được tác phm ca Foucault. Ông nghi ng rng vic tìm kiếm s tht ca triết hc có th - đáng ma mai thay – đang gii hn chính cách chúng ta có th nghĩ. Triết hc phê bình ca Foucault dy lên kh năng rng thi đi Khai sáng tp trung vào lí tính và s tht. Điu này đã tng là cuc theo đui hot đng gii phóng, ri thi ca nó qua đi, và rng bây gi thì vic truy tìm s tht có l đang làm bình thường hóa tư duy ca con người hơn là gii phóng nó.
         Cùng vi s khước t truy tìm s tht, Foucault cũng nghi ng v cái điu kin tt yếu rng truy vn triết hc phi được ch đo bởi các quy tc lý tính và lun lí. Trong thc tế - và điu này tr thành mt điu ngc nhiên vi rt nhiu nhà triết hc – Foucault coi bn thân lý tính (reason) là mt đi tượng hay là đích nhm ca nghiên cu triết hc. Nói cách khác, trong khi các nhà triết hc hin đi s dng lý tính như mt công c điu tra triết hc thì Foucault li nghi ng v các quy tc ca lý tính. Thay vì s dng lý tính như mt công c, Foucault coi nó như mt vn đ triết hc. Thay vì xác nhn rng triết hc phi hp lý (reasonable), tác phm ca Foucault li ch ra cho chúng ta rng ý nghĩa ca lý tính đã thay đi rt nhiu ln trong lch s, và bn thân lý tính là mt vn đ triết hc cn đưa ra tranh lun và cân nhc. Bng vic nghi ng vic truy tìm s tht và vai trò ca lý tính, tác phm ca Foucault đưa ra nhng thách thc tim tàng có nguy cơ gây tn hi vi c triết hc và lch s.
    Tuy vy, cùng lúc đó có mt quan đim khác đưa ra đ xut rng hướng tiếp cn triết hc ca Foucault không th b coi là ch nghĩa hoài nghi. Paul Veyne, s gia người Pháp và là giáo sư trường Collège de France chng t rng Foucault không phi là người thuc ch nghĩa hoài nghi mà là triết gia “thc chng” (Veyne 1997, tr.175). Ch nghĩa thc chng là quan đim triết hc cho rng tri thc thc s ch có th đến t kinh nghim giác quan như nhìn, nghe, nếm, chm, và ngi. Bi vì ch nghĩa thc chng nghiên cu nhng th hu hình ca thế gii, rt nhiu người có th s ngc nhiên khi nghe thy triết hc Foucault được mô t là mang đc tính thc chng. Lý l ca Veyne là Foucault phê phán triết hc hin đi và rt nhiu các khái nim bao cha triết hc hin đi, như s hp lý, cá nhân, chính ph, t do và quyn con người. Foucault t chi mc nhn nhng khái nim này. Thay vào đó Foucault nghiên cu các thc tin và hot đng mà con người gi là “lun lý”, “s thng tr”, hay “t do”. Ông cũng nghiên cu cách thc nhng khái nim này được đưa vào thc hành.


    Quyết đnh lun
    Quyết đnh lun là nim tin triết hc cho rng chúng ta không điu khin được cuc sng ca chính chúng ta. Đôi khi cũng được gi là ‘thuyết đnh mnh’, quyết đnh lun nói vi chúng ta rng chúng ta không có la chn mà phi chp nhn cuc đi như nó vn thế bi vì chúng ta chng th làm gì được. Trong thut ng triết hc, quyết đnh lun đi lp vi nim tin vào ý chí t do. Vài người tin rng con người có ý chí t do – rng chúng ta mt mc đ nào đó có th điu khin nhng th xy ra vi chúng ta trong cuc đi – và vài người khác tin rng cuc đi ca chúng ta b điu khin bi nhng sức mạnh bên ngoài. Nhng sc mnh điu khin bên ngoài có th thuc v tôn giáo (như Chúa), khoa hc (như di truyn), hay lch s (như đc trưng dân s). Hu hết mi người tin vào mt quan đim trung dung nm đâu đó gia hai thái cc này. Ví như người ta tin rng con người có th điu khin được mt s khía cnh nào đó ca đi sng chúng ta và không th điu khin được nhng khía cnh khác, hay là chúng ta có mt lượng gii hn các la chn trong bt c tình hung đã có nào. Bt lun thế nào thì cuc tranh lun ý chí t do - quyết đnh lun cũng đã din ra trong triết hc nhiu thế k.
    Kì l là mt s nhà phê bình đã quy kết triết hc Foucault là quyết đnh lun, và nhng nhà phê bình khác quy kết rng nó đưa ra mt nim tin không xác đáng v ý chí t do. Tuy nhiên, thc tế, Foucault đã chi t c quyết đnh lun ln nim tin vào ý chí tuyt đi. Ông không chp nhn quan đim cho rng chúng ta có th gii thích được các s kin lch s như th chúng đã được to ra bi nhng ngoi lc như Chúa tri, ch nghĩa tư bn, h thng, AND, hay các th chế xã hi. Ông cũng không theo quan đim cho rng chúng ta có th gii thích được các s kin bng vic quy kết các cá nhân người thành nhng k hung đ hay ghi danh vài người anh hùng c th . Ông cũng không tha nhn rng các nhân vt riêng l có th tt yếu thay đi tiến trình lch s.
    Foucault khước t nim tin cho rng s điu khin (quyết đnh) khi t mt ngun đơn nht (bt k nó là mt th chế hay mt cá nhân). Thay vào đó, đ gii thích các s kin lch s, ông tìm kiếm mi liên h qua li gia nhiu nhân t phc hp và các quan h quyn lc phc tp. Trong phân tích ca Foaucalt, các s kin được đnh hình bi mt nhóm các nhân t đc thù mang tính lch s, bao gm, nhưng không gii hn vào, hành đng ca các cá nhân người. Vi Foucault, chúng ta không th biết trước được nhân t nào s đnh hình bt s kin nào. Chúng ta ch có th nhìn li các s kin và c gng đi ti mt quan đim có tính phê bình v quá kh.
    Mt trong nhng điu khó nht đ hiu được triết hc Foucault là s chi t c quyết đnh lun và ý chí t do ca ông. Triết hc đó chi t toàn b cp đôi đi lp ý chí t do và quyết đnh lun. Đi vi các nhà triết hc hin đi thc hin cuc truy tìm s tht, thì la chn gia quyết đnh lun và ý chí t do thường là mt s la chn “hoc là/ hoc là”; ch không có kh năng th ba nào khác. Thế nhưng triết hc Foucault đã thách thc các thut ng ca cuc tranh cãi này, và các lý thuyết ca ông đã thay thế toàn b s lưỡng phân quyết đnh lun – ý chí t do. Đi vi s lưỡng phân này, quan đim ca Foucault có v thiên v điu này hơn:
    1.      Cái gì là hoàn cnh lch s dn ti s thiên v dành cho nim tin vào quyết đnh lun? Và hoàn cnh lch s nào dn ti ng h nim tin vào ý chí t do?
    2.    Tác đng ca nhng nim tin này (quyết đnh lun và ý chí t do) lên chúng ta là gì?
    3.    Chúng ta có th điu khin được mt phn ca cuc đi chúng ta, và phn còn li thì li không th điu khin. Nhưng chúng ta chng có chút ý nim gì v vic xem phn nào là phn nào. Vy thì chúng ta hãy cùng khám phá mt loi câu hi khác đ to ra s thay đi.
    Các nhà triết hc đã tranh lun v quyết đnh lun vi ý chí t do hàng bao thế k mà cui cùng cũng chng đưa ra được câu tr li va ý nào c, và Foucault thy tranh lun y tht nhàm chán. Theo quan đim ca ông thì tranh lun cũ kĩ này chng giúp được ai tìm ra được cách đ sng mt cuc đi tt đp hơn. Thế nên ông đã ri xa thế lưỡng phân (sai lm) này đ theo đui nhng câu hi khác, hy vng rng mt loi hình triết hc khác có th có cơ hi m ra nhng vin cnh mi cho vic thc hin s công bng và nim khoái lc.

    Tạ Thành Tấn chuyển ngữ


  2. 0 nhận xét:

    Đăng nhận xét

Cùng đọc, nghe, xem và nghĩ

Cùng đọc, nghe, xem và nghĩ